Phí, lệ phí sang tên Sổ đỏ gồm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ và lệ phí làm bìa sổ (nếu có). So với thuế thu nhập cá nhân thì các khoản phí, lệ phí khi sang tên thường thấp hơn nhiều. >>> Xem thêm: Làm sổ đỏ bao nhiêu tiền 1m2 năm 2024? Phí làm sổ đỏ đất thổ cư hết bao nhiêu tiền ? 1. Những loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên * Lệ phí trước bạ Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. * Phí thẩm định hồ sơ - Do HĐND các tỉnh, thành quy định: Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau. - Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng - 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng) Không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ là mong muốn của mọi người dân vì đây là khoản tiền nhiều nhất phải nộp khi được cấp Sổ đỏ bên cạnh các khoản tiền khác như lệ phí trước bạ, lệ phí làm bìa. * Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới) - Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này. - Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy. 2. Mức thu lệ phí trước bạ Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được tính theo từng trường hợp cụ thể: Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn được giữ nguyên so với trước đây, cụ thể mức thu lệ phí là: 0,5%. Từ đó, cách xác định lệ phí trước bạ phải nộp vẫn được giữ nguyên như sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ Dựa theo công thức chung như trên, có thể xác định số tiền phải nộp theo từng trường hợp như sau: * Khi đăng ký, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ) * Khi chuyển nhượng nhà, đất (mua) Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá trong hợp đồng x Diện tích) Thông thường được tính bằng 0,5% x Tổng số tiền trong hợp đồng. Trường hợp 2: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định - Đối với đất: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích chuyển nhượng) - Đối với nhà: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại) * Khi tặng cho, thừa kế nhà, đất - Đối với đất: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được nhận tặng cho, nhận thừa kế) - Đối với nhà: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại) 3. Khi nào được miễn lệ phí trước bạ? Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, so với quy định trước đây quy định miễn lệ phí trước bạ không nhiều thay đổi. Cụ thể, trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất như sau: 10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Ai phải nộp lệ phí trước bạ? Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 5. Được miễn lệ phí trước bạ vẫn phải kê khai Dù thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người được miễn vẫn phải kê khai để Nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể: 3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây: … b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản. …”. 6. Hạn nộp hồ sơ, hạn nộp lệ phí trước bạ * Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên. * Hạn nộp lệ phí trước bạ Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ. 7. Hồ sơ khai lệ phí trước bạ Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất gồm: - Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01. - Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính. - Bản sao Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng). - Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, giấy tờ hợp pháp về thừa kế. Trên đây là quy định về phí, lệ phí sang tên Sổ đỏ như cách tính, mức thu, hồ sơ, hạn nộp. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin: MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669 Email: [email protected]